Khấu hao, Hao mòn, Depreciation, Amortization là các thuật ngữ quen thuộc liên quan đến Tài sản cố định trong các báo cáo tài chính tiếng Anh và tiếng Việt. Trong quá trình làm việc với vai trò dịch thuật viên, bản thân tôi đã từng có những lần dịch chưa đúng các từ này do thiếu hiểu biết về bản chất của từng từ một. Sau một quá trình nghiên cứu, tìm hiểu, tôi đã đúc kết lại trong bài viết dưới đây, hi vọng sẽ giúp các bạn đồng nghiệp có thể hiểu rõ hơn và dịch chính xác các từ này.
Theo kinh nghiệm cá nhân, tôi nhận thấy lỗi thường gặp nhất khi dịch các từ này là việc sẵn sàng quy chụp:
Sở dĩ như vậy là do người dịch chưa hiểu rõ định nghĩa và quy định về các từ này.
In accountancy, depreciation refers to two aspects of the same concept: first, the actual decrease of fair value of an asset, such as the decrease in value of factory equipment each year as it is used and wears, and second, the allocation in accounting statements of the original cost of the assets to periods in which the assets are used. Depletion and amortization are similar concepts for natural resources (including oil) and intangible assets, respectively.
Tức là, về bản chất thì cả hai từ này đều có hai khía cạnh: 1 là sự giảm giá trị hợp lý của tài sản trên thực tế, 2 là việc phân bổ nguyên giá của tài sản vào chi phí sản xuất kinh doanh của các kỳ. Khác biệt nằm ở chỗ Depreciation dùng cho Tài sản hữu hình, Amortization dùng cho Tài sản vô hình.
Theo Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định (Ban hành kèm theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính):
Trên cơ sở các định nghĩa và quy định nêu trên, ta thấy:
Với TSCĐ nói chung -> dùng “depreciation and amortization”
Dịch nội dung in đậm và in nghiêng trong các trường hợp sau đây:
Câu hỏi 1:
Tài sản cố định hữu hình
Accumulated depreciation
(Trường hợp này nói về hao mòn của tài sản cố định hữu hình)
Accumulated amortization
(Trường hợp này nói về hao mòn của tài sản cố định vô hình)
Accumulated depreciation and amortization
(Trường hợp này không nêu rõ nên cần hiểu là tài sản cố định nói chung)
Depreciation and amortization of fixed assets
(Trường hợp này nói về khấu hao tài sản cố định nói chung)
Giá trị hao mòn lũy kế
(Phần này đang trình bày giá trị của tài sản cố định hữu hình, nên depreciation cần được hiểu theo nghĩa “hao mòn“)
Giá trị hao mòn lũy kế
(Phần này trình bày giá trị của tài sản vô hình, nên amortization cần được hiểu theo nghĩa “hao mòn“)
Khấu hao tài sản cố định
(Phần này trình bày chi phí, nên Depreciation/amortization ở đây cần hiểu theo nghĩa Khấu hao. Cả hai từ đi cùng nhau tức là nói đến cả TSCĐ vô hình lẫn hữu hình, dịch chung là Khấu hao TSCĐ.)
Đến đây hi vọng các bạn đồng nghiệp đã có cái nhìn rõ hơn về 4 thuật ngữ thường gặp này để có thể hiểu đúng và dịch đúng nội dung liên quan trong các báo cáo tài chính.